Nếu bạn là một fan của bộ manga/anime nổi tiếng One Piece thì chắc chắn không thể bỏ qua chủ đề hôm nay – Các trái ác quỷ trong One Piece. Những trái ác quỷ này được coi là sức mạnh vô địch trong thế giới One Piece, và đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân vật và câu chuyện của bộ truyện này. Vậy, hãy cùng CĐMB khám phá và tìm hiểu về những trái ác quỷ đầy bí ẩn và hấp dẫn này ngay bây giờ!

Bảng liệt kê toàn bộ quả ác quỷ trong One Piece được phân loại theo từng nhóm để giúp người đọc theo dõi dễ dàng, có vai trò quan trọng đằng sau sức mạnh tuyệt vời của nhiều nhân vật trong One Piece, và quả ác quỷ là một phần không thể thiếu trong đó.
Table of Contents
Trác ác quỷ là gì?
Loại hoa quả đặc biệt gọi là trái ác quỷ có khả năng cung cấp sức mạnh độc đáo cho những người ăn chúng. Các loại trái ác quỷ trong One Piece được phân thành ba hệ bao gồm hệ Paramecia, hệ Zoan và hệ Logia. Ngoài ra, còn có một loại trái ác quỷ nhân tạo được gọi là SMILE.
Việc dùng quả quỷ trong One Piece không chỉ giới hạn ở mức độ thông thường, mà còn có thể được rèn luyện để hoàn toàn thành thạo việc sử dụng năng lực của nó và mở khóa toàn bộ tiềm năng của quả quỷ để tiến vào trạng thái Thức tỉnh. Sau khi người sử dụng qua đời, quả quỷ đó sẽ được sinh lại ở một nơi khác và năng lực của nó có thể được đánh đổi bởi người khác.
Trái ác quỷ hệ Zoan
Khả năng chuyển hóa thành thú vật được cung cấp bởi trái ác quỷ hệ Zoan cho phép người dùng sở hữu sức mạnh và khả năng của loài thú vật mà họ chuyển hóa thành, vượt xa những người bình thường.
Những người sử dụng Trái ác quỷ hệ Zoan thường có ba hình dạng khác nhau.
- Hình dạng của nhân loại.
- Hình dạng bán người: lai giữa người và thú, thường có kích thước cơ thể lớn hơn nhiều so với hình người.
- Dạng biến hình quái vật: người sử dụng hoàn toàn chuyển hóa thành thú.
Khi đối diện và đấu tranh với Rokushiki, Lucci và Kaku là 2 ví dụ điển hình của việc này. Cả hai đã kích hoạt hình dạng lai giữa con người và động vật và trở nên mạnh hơn nhiều lần.
Một loại quả được gọi là Carnivorous Zoan có thể biến người sử dụng thành động vật ăn thịt, theo Tony Tony Chopper. Những người biến thành động vật ăn thịt có thể trở nên hung dữ hơn so với những người dùng quả Zoan khác và mang các đặc điểm như thú săn mồi, giúp họ có lợi hơn trong chiến đấu như răng cưa và móng vuốt.

Danh sách trái cây quỷ thuộc hệ Zoan:
Hệ | Trái ác quỷ | Nhân vật | Trạng thái | Thức tỉnh |
---|---|---|---|---|
Zoan | Hebi Hebi no Mi, Model: Anaconda | Boa Sandersonia | Còn sống | Chưa |
Zoan | Hebi Hebi no Mi, Model: King Cobra | Boa Marigold | Còn sống | Chưa |
Zoan | Hito Hito no Mi | Tony Tony Chopper | Còn sống | Chưa |
Zoan | Inu Inu no Mi, Model: Dachshund | Lassoo | Còn sống | Chưa |
Zoan | Inu Inu no Mi, Model: Jackal | Chaka | Còn sống | Chưa |
Zoan | Inu Inu no Mi, Model: Tanuki | Bunbuku | Còn sống | Chưa |
Zoan | Inu Inu no Mi, Model: Wolf | Jabra | Còn sống | Chưa |
Zoan | Kame Kame no Mi | Pekoms | Còn sống | Chưa |
Zoan | Mogu Mogu no Mi | Drophy | Còn sống | Chưa |
Zoan | Mushi Mushi no Mi, Model: Kabutomushi | Kabu | Còn sống | Chưa |
Zoan | Mushi Mushi no Mi, Model: Suzumebachi | Bian | Còn sống | Chưa |
Zoan | Neko Neko no Mi, Model: Leopard | Rob Lucci | Còn sống | Chưa |
Zoan | Sara Sara no Mi, Model: Axolotl | Smiley | Qua đời | Chưa |
Zoan | Tama Tama no Mi | Tamago | Còn sống | Chưa |
Zoan | Tori Tori no Mi, Model: Albatross | Morgans | Còn sống | Chưa |
Zoan | Tori Tori no Mi, Model: Falcon | Pell | Còn sống | Chưa |
Zoan | Uma Uma no Mi | Pierre | Còn sống | Chưa |
Zoan | Ushi Ushi no Mi, Model: Bison | Dalton | Còn sống | Chưa |
Zoan | Ushi Ushi no Mi, Model: Giraffe | Kaku | Còn sống | Chưa |
Zoan | Zou Zou no Mi | Funkfreed | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Kumo Kumo no Mi, Model: Rosamygale Grauvogeli | Black Maria | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Neko Neko no Mi, Model: Sabertooth | Who’s-Who | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Ryu Ryu no Mi, Model: Allosaurus | X Drake | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Ryu Ryu no Mi, Model: Brachiosaurus | Queen | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Ryu Ryu no Mi, Model: Pachycephalosaurus | Ulti | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Ryu Ryu no Mi, Model: Pteranodon | King | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Ryu Ryu no Mi, Model: Spinosaurus | Page One | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Ryu Ryu no Mi, Model: Triceratops | Sasaki | Còn sống | Chưa |
Zoan (Cổ đại) | Zou Zou no Mi, Model: Mammoth | Jack | Còn sống | Chưa |
Zoan (Nhân tạo) | Chưa rõ | Kozuki Momonosuke | Còn sống | Chưa |
Zoan (Thần thoại) | Hebi Hebi no Mi, Model: Yamata no Orochi | Kurozumi Orochi | Còn sống | Chưa |
Zoan (Thần thoại) | Hito Hito no Mi, Model: Daibutsu | Sengoku | Còn sống | Chưa |
Zoan (Thần thoại) | Hito Hito no Mi, Model: Nika
(Gomu Gomu no Mi) | Monkey D. Luffy | Còn sống | Rồi |
Zoan (Thần thoại) | Hito Hito no Mi, Model: Onyudo | Onimaru | Còn sống | Chưa |
Zoan (Thần thoại) | Inu Inu no Mi, Model: Kyubi | Catarina Devon | Còn sống | Chưa |
Zoan (Thần thoại) | Inu Inu no Mi, Model: Okuchi no Makami | Yamato | Còn sống | Chưa |
Zoan (Thần thoại) | Tori Tori no Mi, Model Phoenix | Marco | Còn sống | Chưa |
Zoan (Thần thoại) | Uo Uo no Mi, Model: Seiryu | Kaidou | Còn sống | Chưa |
Zoan | Chưa rõ | Dalmatian | Còn sống | Chưa |
Zoan | Chưa rõ | Epoida | Còn sống | Chưa |
Zoan | Chưa rõ | Minochihuahua | Còn sống | Rồi |
Zoan | Chưa rõ | Minokoala | Còn sống | Rồi |
Zoan | Chưa rõ | Minorhinoceros | Còn sống | Rồi |
Zoan | Chưa rõ | Minotaurus | Còn sống | Rồi |
Zoan | Chưa rõ | Minozebra | Còn sống | Rồi |
Zoan | Chưa rõ | Onigumo | Còn sống | Chưa |
Trái ác quỷ hệ Logia
Hệ Logia là một trong những hệ trái ác quỷ độc nhất vô nhị. Loại trái ác quỷ này cho phép người dùng tạo ra, thay đổi và điều khiển các thành phần trong cơ thể và biến chúng thành nguyên tố tự nhiên theo ý muốn. Để đánh bại kẻ thù sử dụng hệ này, sử dụng haki là một phương pháp không thể thiếu.

Quả ác quỷ là một loại trái cây được ưa chuộng bởi các thành viên của hải quân.
Danh sách các trái ác quỷ thuộc hệ Logia:
Hệ | Trái ác quỷ | Nhân vật | Trạng thái | Thức tỉnh |
---|---|---|---|---|
Logia | Gasu Gasu no Mi | Caesar Clown | Còn sống | Chưa |
Logia | Goro Goro no Mi | Enel | Còn sống | Chưa |
Logia | Hie Hie no Mi | Kuzan | Còn sống | Chưa |
Logia | Magu Magu no Mi | Sakazuki | Còn sống | Chưa |
Logia | Mera Mera no Mi | Portgas D. Ace | Qua đời | Chưa |
Logia | Mera Mera no Mi | Sabo | Còn sống | Chưa |
Logia | Moku Moku no Mi | Smoker | Còn sống | Chưa |
Logia | Numa Numa no Mi | Caribou | Còn sống | Chưa |
Logia | Pika Pika no Mi | Borsalino | Còn sống | Chưa |
Logia | Suna Suna no Mi | Crocodile | Còn sống | Chưa |
Logia | Yami Yami no Mi | Marshall D. Teach | Còn sống | Chưa |
Logia | Yuki Yuki no Mi | Monet | Qua đời | Chưa |
Trái ác quỷ hệ Paramecia
Hệ Paramecia là hệ trái ác quỷ được sử dụng phổ biến nhất trong bộ truyện One Piece, khiến người dùng trải qua sự biến đổi cơ thể và thu được sức mạnh vượt trội về thể chất. Người dùng có khả năng điều chỉnh một đặc tính của cơ thể như Suke Suke no Mi, giúp họ có thể trở nên vô hình.
Có khả năng kéo dài mãi mãi hoặc chỉ có hiệu quả khi được điều khiển, việc thay đổi bản chất của cơ thể sau khi sử dụng trái ác quỷ. Ngoài việc thay đổi về tính chất, khi cần, một số người còn có thể thay đổi hình dạng để giấu danh tính hoặc biến đổi cơ thể thành vũ khí.
Các thể loại trái ác quỷ thuộc hệ Paramecia có khả năng cho phép người sử dụng điều khiển các vật thể và đồ vật trong môi trường xung quanh, chẳng hạn như làm chúng bay lên hoặc phá vỡ chúng. Ngoài ra, một số nhân vật sở hữu trái ác quỷ hệ Paramecia còn có thể tạo ra vật chất như sáp hoặc chất độc.
Những quả trái ác quỷ trong bộ truyện One Piece thuộc nhóm Paramecia và được đặt tên riêng.
Hệ | Trái ác quỷ | Nhân vật | Trạng thái | Thức tỉnh |
---|---|---|---|---|
Paramecia | Suke Suke no Mi | Absalom | Qua đời | Chưa |
Paramecia | Sube Sube no Mi | Alvida | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Buki Buki no Mi | Baby 5 | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Nikyu Nikyu no Mi | Bartholomew Kuma | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Bari Bari no Mi | Bartolomeo | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Wara Wara no Mi | Basil Hawkins | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Bane Bane no Mi | Bellamy | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Kobu Kobu no Mi | Belo Betty | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Mane Mane no Mi | Bentham | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Poke Poke no Mi | Blamenco | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Doa Doa no Mi | Blueno | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Mero Mero no Mi | Boa Hancock | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Yomi Yomi no Mi | Brook | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Guru Guru no Mi | Buffalo | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Bara Bara no Mi | Buggy | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Shiro Shiro no Mi | Capone Bege | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Soru Soru no Mi | Carmel | Qua đời | Chưa |
Paramecia | Mira Mira no Mi | Charlotte Brûlée | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Bisu Bisu no Mi | Charlotte Cracker | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Hoya Hoya no Mi | Charlotte Daifuku | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Bata Bata no Mi | Charlotte Galette | Còn sống | Chưa |
Paramecia (Đặc biệt) | Mochi Mochi no Mi | Charlotte Katakuri | Còn sống | Rồi |
Paramecia | Soru Soru no Mi | Charlotte Linlin | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Buku Buku no Mi | Charlotte Mont-d’Or | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Gocha Gocha no Mi | Charlotte Newshi | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Kuri Kuri no Mi | Charlotte Opera | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Netsu Netsu no Mi | Charlotte Oven | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Pero Pero no Mi | Charlotte Perospero | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Memo Memo no Mi | Charlotte Pudding | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Shibo Shibo no Mi | Charlotte Smoothie | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Supa Supa no Mi | Daz Bonez | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Hira Hira no Mi | Diamante | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Ito Ito no Mi | Donquixote Doflamingo | Còn sống | Rồi |
Paramecia | Nagi Nagi no Mi | Donquixote Rosinante | Qua đời | Chưa |
Paramecia | Gura Gura no Mi | Edward Newgate | Qua đời | Chưa |
Paramecia | Horu Horu no Mi | Emporio Ivankov | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Jiki Jiki no Mi | Eustass Kid | Còn sống | Rồi |
Paramecia | Noro Noro no Mi | Foxy | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Doru Doru no Mi | Galdino | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Kage Kage no Mi | Gecko Moria | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Bomu Bomu no Mi | Gem | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Ato Ato no Mi | Giolla | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Pamu Pamu no Mi | Gladius | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Ori Ori no Mi | Hina | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Choki Choki no Mi | Inazuma | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Zushi Zushi no Mi | Issho | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Chưa rõ | Jewelry Bonney | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Kira Kira no Mi | Jozu | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Awa Awa no Mi | Kalifa | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Jake Jake no Mi | Kelly Funk | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Fuku Fuku no Mi | Kin’emon | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Toki Toki no Mi | Kozuki Toki | Qua đời | Chưa |
Paramecia | Mane Mane no Mi | Kurozumi Higurashi | Qua đời | Chưa |
Paramecia | Fude Fude no Mi | Kurozumi Kanjuro | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Bari Bari no Mi | Kurozumi Semimaru | Qua đời | Chưa |
Paramecia | Nui Nui no Mi | Leo | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Ton Ton no Mi | Machvise | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Doku Doku no Mi | Magellan | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Chiyu Chiyu no Mi | Mansherry | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Gura Gura no Mi | Marshall D. Teach | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Kilo Kilo no Mi | Mikita | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Oshi Oshi no Mi | Morley | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Hana Hana no Mi | Nico Robin | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Horo Horo no Mi | Perona | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Ishi Ishi no Mi | Pica | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Maki Maki no Mi | Raizo | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Chưa rõ | Sanjuan Wolf | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Oto Oto no Mi | Scratchmen Apoo | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Sui Sui no Mi | Senor Pink | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Shari Shari no Mi | Sharinguru | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Fuwa Fuwa no Mi | Shiki | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Juku Juku no Mi | Shinobu | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Suke Suke no Mi | Shiryu | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Sabi Sabi no Mi | Shu | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Kuku Kuku no Mi | Streusen | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Hobi Hobi no Mi | Sugar | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Kibi Kibi no Mi | Tama | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Ope Ope no Mi | Trafalgar D. Water Law | Còn sống | Rồi |
Paramecia | Beta Beta no Mi | Trebol | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Woshu Woshu no Mi | Tsuru (Hải quân) | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Chưa rõ | Urouge | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Mato Mato no Mi | Vander Decken IX | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Beri Beri no Mi | Very Good | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Giro Giro no Mi | Viola | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Baku Baku no Mi | Wapol | Còn sống | Chưa |
Paramecia | Toge Toge no Mi | Zala | Còn sống | Chưa |
Trái ác quỷ nhân tạo (SMILE)
Loại trái ác quỷ này được tạo ra bởi Caeser Clown, theo lệnh của Doflamingo. Nguyên liệu để chế tạo nó là SAD, một chất chỉ có thể được sản xuất bởi Caeser Clown. Sau khi hoàn thành quá trình sản xuất, SAD được chuyển đến nhà máy SMILE ở Dressrosa và được người lùn thuộc bộ tộc Tontatta biến thành trái ác quỷ nhân tạo. Đây là một loại trái ác quỷ đặc biệt và rất nguy hiểm.

Tạo ra những bông hoa hướng dương tỏa sáng để chiếu rọi cho cây là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất tại nhà máy SMILE. Ngoài ra, việc cung cấp phân bón cho các cây được thực hiện bằng cách đổ SAD xuống dòng sông, sau đó dẫn vào các kênh thủy lợi. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công trong việc sản xuất trái ác quỷ chỉ đạt 10%.
Danh sách các quả ác quỷ được tạo ra bằng công nghệ SMILE.
Hệ | Trái ác quỷ | Nhân vật | Trạng thái | Thức tỉnh |
---|---|---|---|---|
SMILE | Alpaca SMILE | Alpacaman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Armadillo SMILE | Madilloman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Bat SMILE | Batman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Caiman SMILE | Caimanlady | Còn sống | Chưa |
SMILE | Chicken SMILE | Fourtricks | Còn sống | Chưa |
SMILE | Chưa rõ | Ginrummy | Còn sống | Chưa |
SMILE | Elephant SMILE | Babanuki | Còn sống | Chưa |
SMILE | Flying Squirrel SMILE | Bao Huang | Còn sống | Chưa |
SMILE | Gazelle SMILE | Gazelleman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Giraffe SMILE | Hamlet | Còn sống | Chưa |
SMILE | Gorilla SMILE | Briscola | Còn sống | Chưa |
SMILE | Gorilla SMILE | Mizerka | Còn sống | Chưa |
SMILE | Hippo SMILE | Dobon | Còn sống | Chưa |
SMILE | Hognose Snake SMILE | Nure-Onna | Còn sống | Chưa |
SMILE | Horse SMILE | Speed | Còn sống | Chưa |
SMILE | Lion SMILE | Hold’em | Còn sống | Chưa |
SMILE | Monkey SMILE | Solitaire | Còn sống | Chưa |
SMILE | Mouse SMILE | Mouseman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Ostrich SMILE | Dachoman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Panda SMILE | Pandaman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Pug SMILE | Wanyudo | Còn sống | Chưa |
SMILE | Rabbit SMILE | Rabbitman | Còn sống | Chưa |
SMILE | Rattlesnake SMILE | Poker | Còn sống | Chưa |
SMILE | Scorpion SMILE | Daifugo | Còn sống | Chưa |
SMILE | Sheep SMILE | Sheepshead | Còn sống | Chưa |
SMILE | Snake SMILE | Sarahebi | Còn sống | Chưa |
SMILE | Snake SMILE | Snakeman | Còn sống | Chưa |
SMILE | White Snake SMILE | Tenjo-Sagari | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Chưa rõ | Azuki | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Chưa rõ | Genrin | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Chưa rõ | Han | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Chưa rõ | Koito | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Chưa rõ | Noriko | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Chưa rõ | Saki | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Chưa rõ | Toko | Còn sống | Chưa |
SMILE (Thất bại) | Elephant SMILE | Killer | Còn sống | Chưa |
Trái ác quỷ tối thượng
Một số quả ác quỷ trong tác phẩm One Piece được liệt kê trên đó mang lại sức mạnh vô cùng khủng khiếp, khiến người dùng có vẻ như không thể đánh bại được. Một trong những quả ác quỷ nổi bật là Gomu Gomu no Mi của nhân vật Luffy, thuộc loại Zoan thần thoại, không giống như các quả ác quỷ thông thường thuộc hệ Paramecia. Về câu hỏi loại ác quỷ của Luffy, tác giả Oda đã tiết lộ trong chương 1044 rằng tên thật của quả ác quỷ của Luffy là Hito Hito no Mi: model Nika.
Quả ác quỷ đầy uy lực nhất trong bộ truyện One Piece là của Law, được gọi là Ope Ope no Mi, là một loại quả ác quỷ tối thượng và mang lại khả năng bất tử.

Để có thể theo sát danh sách đầy đủ nhất về các loại quả ác quỷ trong One Piece, bạn cần nhận thức rằng theo tiến trình tình tiết, ngày càng có nhiều nhân vật và quả ác quỷ mới xuất hiện. Tuy nhiên, câu hỏi về số lượng quả ác quỷ trong One Piece vẫn còn chưa được tìm thấy đáp án chính thức.
Những bí ẩn về trái ác quỷ
Trái cây ác quỷ trong One Piece là một loài trái cây đặc biệt, được cho là của thủy quái và có nguồn gốc từ Đại Hải Trình. Điều này khiến cho chúng rất hiếm khi được tìm thấy ở vùng biển bên ngoài Đại Hải Trình. Tuy rất khó ăn nhưng khi ăn xong, người ăn sẽ nhận được năng lực của trái cây ác quỷ đó ngay lập tức.
Mỗi trái cây ác quỷ mang một năng lực khác nhau và chỉ có duy nhất 1 người dùng/trái ác quỷ mang năng lực riêng biệt này. Khi người dùng trái ác quỷ này chết đi, năng lực của trái cây ác quỷ này sẽ nhập vào trái ác quỷ khác gần đó. Tuy nhiên, trái ác quỷ cũng chứa một lời nguyền khiến cho người sở hữu năng lực của nó bị vô hiệu bởi nước biển và không thể điều khiển năng lực của mình khi ở dưới biển.
Một điểm thú vị khác của trái ác quỷ là trong một số trường hợp, chúng sẽ đem lại phiền toái và khiến cho người ăn phải mất hầu hết toàn bộ cảm xúc trừ việc cười. Ngoài ra, có vài trường hợp không ăn trái ác quỷ nhưng vẫn nhận được năng lực của các loại trái ác quỷ nhất định nhờ nghiên cứu và thử nghiệm các hoạt chất tương tự như trái ác quỷ.
Tổng Kết
Chúng ta vừa cùng nhau tìm hiểu về thế giới của One Piece và đặc biệt là về loại trái cây đặc biệt này – trái ác quỷ. Những điều thú vị và hấp dẫn về loại trái cây này đã khiến chúng ta càng thêm say mê và đam mê với câu chuyện về Luffy và băng hải tặc Mũ Rơm.
Hy vọng rằng những thông tin về các trái ác quỷ trong One Piece đã giúp bạn có thêm kiến thức và hiểu biết về thế giới manga này. Cảm ơn bạn đã đọc và hy vọng sẽ còn nhiều cơ hội để chúng ta cùng khám phá thêm những điều mới mẻ và thú vị trong tương lai.